Tiêu chuẩn quốc gia

© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam

_8*L9G3L4G0G0L0**R1R6R9R8R1R3*
Số hiệu

Standard Number

TCVN 7909-3-6:2020
Năm ban hành 2020

Publication date

Tình trạng A - Còn hiệu lực (Active)

Status

Tên tiếng Việt

Title in Vietnamese

Tương thích điện từ (EMC) – Phần 3-6: Các giới hạn – Đánh giá giới hạn phát xạ đối với kết nối của các hệ thống lắp đặt gây méo cho hệ thống điện trung áp, cao áp và siêu cao áp
Tên tiếng Anh

Title in English

Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 3-6: Limits – Assessment of emission limits for the connection of distorting installations to MV, HV and EHV power systems
Tiêu chuẩn tương đương

Equivalent to

IEC/TR 61000-3-6:2008
IDT - Tương đương hoàn toàn
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)

By field

33.100.10 - Sự phát xạ
Số trang

Page

69
Giá:

Price

Bản Giấy (Paper): 276,000 VNĐ
Bản File (PDF):828,000 VNĐ
Phạm vi áp dụng

Scope of standard

Tiêu chuẩn này có tính chất tham khảo, cung cấp hướng dẫn về các nguyên tắc có thể được sử dụng làm cơ sở để xác định các yêu cầu đối với việc kết nối các hệ thống lắp đặt làm méo hệ thống điện công cộng trung áp (MV), cao áp (HV) và siêu cao áp (EHV) (hệ thống lắp đặt hạ áp được đề cập trong các tiêu chuẩn khác). Đối với tiêu chuẩn này, hệ thống lắp đặt gây méo có nghĩa là một hệ thống lắp đặt (có thể là tải hoặc máy phát) tạo ra hài và/hoặc hài trung gian. Mục đích chính là cung cấp hướng dẫn cho nhà điều hành hoặc chủ sở hữu hệ thống về việc thực hành kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp đầy đủ chất lượng dịch vụ đủ cho tất cả các bên vận hành được kết nối. Khi đề cập các hệ thống lắp đặt, tiêu chuẩn này không nhằm thay thế cho tiêu chuẩn các thiết bị về giới hạn phát xạ.
Tiêu chuẩn này đề cập việc phân bổ dung lượng của hệ thống hấp thụ nhiễu. Nó không đề cập đến cách giảm nhẹ nhiễu và cũng như không đề cập cách để có thể tăng dung lượng của hệ thống.
Do hướng dẫn được liệt kê trong tiêu chuẩn này cần phải dựa vào một số giả định đơn giản nên không đảm bảo rằng cách tiếp cận này sẽ luôn cung cấp các giải pháp tối ưu cho tất cả các tình trạng hài. Nên sử dụng cách tiếp cận được khuyến cáo một linh hoạt và việc phán đoán có liên quan đến kỹ thuật phán đoán khi áp dụng đầy đủ hoặc một phần các quy trình đánh giá.
Nhà điều hành hoặc người sở hữu hệ thống có trách nhiệm quy định các yêu cầu về kết nối hệ thống lắp đặt gây méo với hệ thống. Hệ thống lắp đặt gây méo cần được hiểu là hệ thống lắp đặt hoàn thiện của người mua (nghĩa là bao gồm bộ phận gây méo và bộ phận không gây méo).
Các vấn đề liên quan đến hài được chia thành hai loại cơ bản.
• Dòng điện hài được đưa vào hệ thống cấp điện bằng bộ chuyển đổi và nguồn hài làm tăng điện áp hài trong hệ thống. Cả dòng điện hài và điện áp hài tạo ra có thể coi là hiện tượng cảm ứng.
• Dòng điện hài gây nhiễm nhiễu trong hệ thống viễn thông. Hiện tượng này được thể hiện rõ hơn ở các tần số hài bậc cao hơn do sự ghép nối tăng giữa các mạch điện và do khả năng nhạy cao hơn của các mạch điện viễn thông trong dải nghe được.

Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về sự phối hợp của các điện áp hài giữa các mức điện áp khác nhau để đáp ứng mức tương thích tại điểm sử dụng. Các khuyến cáo trong tiêu chuẩn không đề cập đến hiện tượng nhiễm nhiễu hài trong mạch điện viễn thông (nghĩa là cơ bản chỉ đề cấp đến phân loại ở trên). Các nhiễu này cần được đưa vào trong thuật ngữ liên quan đến việc bảo vệ đường dây viễn thông khỏi các ảnh hưởng có hại từ đường dây điện và đường dây mang điện của hệ thống đường sắt, Liên minh viễn thông quốc tế, Hướng dẫn ITU-T [1] hoặc trong các thuật ngữ của các tiêu chuẩn địa phương áp dụng được như [2], [3] hoặc [4].
CHÚ THÍCH: Ranh giới giữa các mức điện áp khác nhau có thể khác trong các quốc gia khác nhau (xem IEV 601-01-28 [32]. Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ sau đối với điện áp hệ thống:
- hạ áp (LV) đề cập đến Un ≤ 1 kV;
- trung áp (MV) đề cấp đến 1 kV < Un ≤ 35 kV;
- cao áp (HV) đề cập đến 35 kV < Un ≤ 230 kV;
- siêu cao áp (EHV) đề cập đến 230 kV < Un.

Trong nội dung của tiêu chuẩn này, chức năng của hệ thống quan trọng hơn điện áp danh nghĩa của nó. Ví dụ như. Hệ thống HV được sử dụng để phân phối có thể được đưa vào “mức lập kế hoạch” tức là được đặt giữa mức của hệ thống MV và HV.
Tiêu chuẩn viện dẫn

Nomative references

Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 8095-161 (IEC 60050-161), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) – Phần 161:Tương thích điện từ
Quyết định công bố

Decision number

3990/QĐ-BKHCN , Ngày 31-12-2020
Ban kỹ thuật

Technical Committee

TCVN/TC/E 9 - Tương thích điện từ