Tiêu chuẩn quốc gia
© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
_8*L9G3L4G0G0L0**R0R6R8R3R0R7*
Số hiệu
Standard Number
TCVN 7557-3:2005
Năm ban hành 2005
Publication date
Tình trạng
A - Còn hiệu lực (Active)
Status |
Tên tiếng Việt
Title in Vietnamese Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 3: Phương pháp xác định nồng độ cadmi và chì bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và không ngọn lửa
|
Tên tiếng Anh
Title in English Health care solid waste incinerators - Determination of heavy metals in fluegas - Part 3: Determination of cadmium and lead concentrations by flame and electrothermal atomic absorption spectrometric method
|
Tiêu chuẩn tương đương
Equivalent to MDHS 06
IDT - Tương đương hoàn toàn |
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)
By field |
Số trang
Page 17
Giá:
Price
Bản Giấy (Paper): 100,000 VNĐ
Bản File (PDF):204,000 VNĐ |
Phạm vi áp dụng
Scope of standard 1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) và không ngọn lửa (GF-AAS) để xác định nồng độ 2 kim loại nặng là cadmi (Cd) và chì (Pb) trong khí thải của lò đốt chất thải rắn nguy hại hoặc các quá trình đốt tương tự quy về điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là nhiệt độ 0 0C và áp dụng 101,3 kPa. Phương pháp này thích hợp để xác định cadmin và chì trong khí thải (bụi và khói): a. Cadmi: - Giới hạn phát hiện: 0,0015 mg/m3 (được tính bằng 10 lần độ lệch chuẩn). - Độ chính xác của phương pháp > 10 % trong khoảng nồng độ từ 0,025 mg/m3 đến 0,1 mg/m3. - Cản trở: không phát hiện có chất cản trở. b) Chì: - Giới hạn phát hiện: 0,01 mg/m3 (được tính bằng 10 lần độ lệch chuẩn). - Độ chính xác của phương pháp > 10 % trong khoảng nồng độ từ 0,075 mg/m3 đến 0,03 mg/m3. - Cản trở: Khi phân tích chì bằng AAS dùng ngọn lửa không khí - axetylen ở độ dài bước sóng 217,0 nm, nếu có antimoan sẽ bị cản trở vì antimoan hấp thụ ở bước sóng 217,6 nm, khi đó chì cần được đo ở bước sóng 283,3 nm. Một số anion gây cản trở như phosphat, cacbonat, iodua, florua và axetat. Các anion này làm giảm độ hấp thụ của chì khi nồng độ của chúng gấp 10 lần nồng độ chì. Cản trở này có thể giảm đáng kể khi thêm dung dịch axit etylendiamin tetraaxetic. Có thể xác định cadmi và chì bằng 2 phương pháp: Phương pháp A - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa (AAS-GF). Phương pháp B - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS). Giới hạn phát hiện của các phương pháp phụ thuộc vào mẫu và có thể thay đổi thành phần mẫu. Giới hạn phát hiện cho các kim loại có thể khác biệt với số liệu nêu trong bảng khi phá mẫu bằng HF. Các phương pháp trên cũng có thể dùng cho những nồng độ cadmi và chì cao hơn bằng cách pha loãng mẫu hoặc cũng có thể xác định được ở những nồng độ thấp hơn bằng cách axit hóa và cô cẩn thận mẫu (làm giàu mẫu). Nhiều bước tiến hành trong quy trình xác định và thuốc thử được dùng cho cả phương pháp và cho các nguyên tố khác nhau trong một phương pháp. Vì vậy người sử dụng tiêu chuẩn cần đọc cẩn thận toàn bộ tiêu chuẩn trước khi thực hiện bất kỳ bước tiến hành nào trong tiêu chuẩn này. |
Tiêu chuẩn viện dẫn
Nomative references
Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm-Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. TCVN 5977, Sự phát thải của nguồn tĩnh-Xác định nồng độ và lưu động bụi trong các ống dẫn khí-Phương pháp khối lượng thủ công. TCVN 7557-1:2005, Lò đốt chất thải rắn y tế-Phương pháp lấy mẫu các kim loại trong khí thải. TCVN 7557-2:2005, Lò đốt chất thải rắn y tế-Phương pháp xác định nồng độ thủy ngân trong khí thải bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh. |
Quyết định công bố
Decision number
2731/ QĐ/ BKHCN
|