Tiêu chuẩn quốc gia
© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
_8*L9G3L4G0G0L0**R0R7R9R3R5R8*
Số hiệu
Standard Number
TCVN 6022:2008
Năm ban hành 2008
Publication date
Tình trạng
A - Còn hiệu lực (Active)
Status |
Tên tiếng Việt
Title in Vietnamese Chất lỏng dầu mỏ - Lấy mẫu tự động trong đường ống
|
Tên tiếng Anh
Title in English Petroleum liquids - Automatic pipeline sampling
|
Tiêu chuẩn tương đương
Equivalent to ISO 3171:1988
IDT - Tương đương hoàn toàn |
Thay thế cho
Replace |
Lịch sử soát xét
History of version
|
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)
By field
75.080 - Sản phẩm dầu mỏ nói chung
|
Số trang
Page 81
Giá:
Price
Bản Giấy (Paper): 324,000 VNĐ
Bản File (PDF):972,000 VNĐ |
Phạm vi áp dụng
Scope of standard 1.1. Tiêu chuẩn này qui định các qui trình lấy mẫu bằng các dụng cụ tự động để nhận được các mẫu đại diện của dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng đang vận chuyển trong đường ống.
CHÚ THÍCH: Mặc dù trong toàn bộ nội dung tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ dầu thô, nhưng cũng có thể áp dụng kỹ thuật và các dụng cụ lấy mẫu cho các chất lỏng dầu mỏ khác. 1.2. Không áp dụng tiêu chuẩn này khi lấy mẫu khí dầu mỏ hóa lỏng và khí thiên nhiên hóa lỏng. 1.3. Mục đích của tiêu chuẩn này là đưa ra các hướng dẫn để xác định, thử nghiệm, thao tác, bảo quản và kiểm soát các dụng cụ lấy mẫu dầu thô. 1.4. Mục đích của qui trình lấy mẫu dầu thô là cung cấp các mẫu đại diện để xác định: a) thành phần và chất lượng dầu thô; b) tổng hàm lượng nước; c) các tạp chất khác không phải là thành phần của dầu thô; Nếu qui trình lấy mẫu cho các mục đích a), b) và c) mâu thuẫn nhau thì cần lấy các mẫu riêng. CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các kết quả phân tích trong phòng thử nghiệm để tính các hiệu chỉnh lượng dầu thô chuyển đến đã công bố, nhưng qui trình thực hiện các hiệu chỉnh không đề cập trong tiêu chuẩn này. 1.5. Tiêu chuẩn này qui định việc xử lý mẫu, bao gồm tất cả các yêu cầu về lấy mẫu, vận chuyển mẫu đến các thiết bị của phòng thử nghiệm. 1.6. Tiêu chuẩn này mô tả hiện trạng và các qui trình thích hợp nhất để lấy được các mẫu đại diện và xác định lượng nước chính xác. Tuy nhiên độ chính xác của phép xác định nước trên các mẫu lấy từ đường ống bằng các dụng cụ lấy mẫu tự động, sẽ phụ thuộc vào vị trí đặt dụng cụ, đặc tính của các bộ phận khác nhau tạo thành hệ thống lấy mẫu, đồng thời còn phụ thuộc vào độ chính xác của các qui trình phân tích tiếp theo. Điều 16 qui định kỹ thuật lý thuyết để đánh giá độ chính xác tổng thể của hệ thống lấy mẫu tự động và của phép phân tích. Điều 15 qui định qui trình thử thực tế ngoài hiện trường. Thông thường, các giới hạn về độ chính xác chấp nhận đối với từng hệ thống lấy mẫu tự động cụ thể sẽ được qui định trong bản thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Bảng 4, điều 15 qui định về việc phân loại tính năng của các hệ thống lấy mẫu tự động theo các đánh giá, dựa trên độ chính xác của các kết quả thử thực tế. Có thể sử dụng các đánh giá này như một chỉ dẫn về tính năng và làm cơ sở cho các thỏa thuận riêng. |
Tiêu chuẩn viện dẫn
Nomative references
Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 7289 (ISO 3165), Lấy mẫu sản phẩm hóa chất dùng trong công nghiệp-An toàn trong lấy mẫu. TCVN 2715 (ISO 3170), Chất lỏng dầu mỏ-Lấy mẫu thủ công. CHÚ THÍCH:Xem thêm điều 17 về tài liệu tham khảo |
Quyết định công bố
Decision number
2889/QĐ-BKHCN , Ngày 26-12-2008
|