Tiêu chuẩn quốc gia
© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
_8*L9G3L4G0G0L0**R1R7R1R6R3R2*
Số hiệu
Standard Number
TCVN 12960:2020
Năm ban hành 2020
Publication date
Tình trạng
A - Còn hiệu lực (Active)
Status |
Tên tiếng Việt
Title in Vietnamese Chất lượng nước – Xác định thủy ngân – Phương pháp sử dụng phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) có làm giàu và không làm giàu
|
Tên tiếng Anh
Title in English Water quality – Determination of mercury – Method using automic absorption spectrometry (AAS) with and without enrichment
|
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)
By field
13.060.50 - Nghiên cứu chất hoá học trong nước
|
Số trang
Page 21
Giá:
Price
Bản Giấy (Paper): 150,000 VNĐ
Bản File (PDF):252,000 VNĐ |
Phạm vi áp dụng
Scope of standard Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp để xác định thủy ngân trong nước uống, nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước thải sau khi phân hủy sơ bộ thích hợp. Đối với phương pháp thứ nhất (được mô tả trong Điều 6), làm giàu bằng hỗn hống của thủy ngân lên chất hấp phụ, ví dụ, vàng/platin.
Đối với phương pháp đã nêu trong Điều 7, bỏ qua bước làm giàu. Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào thiết bị có sẵn, nền mẫu và khoảng nồng độ của chất phân tích. Cả hai phương pháp là phù hợp để xác định thủy ngân trong nước. Phương pháp làm giàu (xem Điều 6) thường có khoảng làm việc thực tế từ 0,01 μg/L đến 1 μg/L. Giới hạn định lượng (LOQ) được báo cáo bởi các phòng thử nghiệm tham gia thử nghiệm xác nhận giá trị sử dụng (xem Phụ lục A) là 0,008 μg/L. Thông tin về giá trị LOQ đưa ra một định hướng cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không thay thế cho sự ước tính dữ liệu tính năng dựa vào dữ liệu cụ thể của phòng thử nghiệm. Phương pháp phải được xem xét về khả năng đạt tới LOQ thấp hơn bằng hệ thiết bị đặc biệt (ví dụ máy phân tích thủy ngân đơn lẻ). Phương pháp không làm giàu (trong Điều 7) thường có khoảng làm việc thực tế bắt đầu từ 0,05 μg/L. LOQ được báo cáo bởi các phòng thử nghiệm tham gia thử nghiệm xác nhận giá trị sử dụng (xem Phụ lục A) là 0,024 μg/L. Tùy thuộc vào người sử dụng, dựa vào sự áp dụng cụ thể, để quyết định xem khi xác định thủy ngân ở nồng độ cao hơn có nên bỏ qua bước làm giàu và/hoặc pha loãng mẫu. Độ nhạy của hai phương pháp phụ thuộc vào các điều kiện vận hành đã chọn. Khả năng khác để xác định các nồng độ Hg cực kỳ thấp tới 0,002 μg/L mà không làm giàu sơ bộ là áp dụng phổ huỳnh quang nguyên tử (xem TCVN 7724 (ISO 17852)). Các máy phân tích thủy ngân hấp phụ nguyên tử điển hình cho phép xác định thủy ngân ở nồng độ thấp đến 0,010 μg/L mà không làm giàu sơ bộ. Thông thường, việc xác định các nồng độ vết của Hg bằng AAS (hoặc AFS) phụ thuộc vào các điều kiện thực hành trong phòng thử nghiệm sạch và phụ thuộc vào việc sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết cao với các mẫu trắng Hg thấp không đáng kể. CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cho nước thải công nghiệp và nước thải đô thị sau khi thực hiện bước phân hủy bổ sung trong điều kiện thích hợp và sau khi xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phù hợp (xem 7.4). Phải xem xét kỹ lưỡng vấn đề về khả năng ổn định mẫu (thất thoát thủy ngân) để làm giảm điều kiện kỵ khí của dòng thải công nghiệp. |
Quyết định công bố
Decision number
4025/QĐ-BKHCN , Ngày 31-12-2020
|
Ban kỹ thuật
Technical Committee
TCVN/TC 147 - Chất lượng nước
|