Tiêu chuẩn quốc gia
© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
_8*L9G3L4G0G0L0**R1R3R2R7R0R1*
Số hiệu
Standard Number
TCVN 10780-2:2015
Năm ban hành 2015
Publication date
Tình trạng
A - Còn hiệu lực (Active)
Status |
Tên tiếng Việt
Title in Vietnamese Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện, định lượng và xác định kiểu huyết thanh của salmonella - Phần 2: Định lượng bằng kỹ thuật số đếm có xác suất lớn nhất được thu nhỏ - 26
|
Tên tiếng Anh
Title in English Microbiology of food and animal feed - Horizontal method for the detection, enumeration and serotyping of Salmonella - Part 2: Enumeration by a miniaturized most probable number technique
|
Tiêu chuẩn tương đương
Equivalent to ISO/TS 6579-2:2012
IDT - Tương đương hoàn toàn |
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)
By field
07.100.30 - Vi sinh học thực phẩm
|
Số trang
Page 26
Giá:
Price
Bản Giấy (Paper): 150,000 VNĐ
Bản File (PDF):312,000 VNĐ |
Phạm vi áp dụng
Scope of standard Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định lượng Salmonella spp. có trong:
- các thực phẩm dùng cho người và thức ăn chăn nuôi; - các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và chế biến thực phẩm; - phân động vật; - các mẫu môi trường trong giai đoạn sản xuất ban đầu; bằng cách tính số có xác suất lớn nhất (MPN). Phương pháp này dựa trên sự thu nhỏ các bước pha loãng, tăng sinh sơ bộ và tăng sinh chọn lọc. Môi trường tăng sinh chọn lọc, môi trường Rappaport-Vassiliadis nửa đặc cải biến (MSRV) được dùng để phát hiện các Salmonella di động và không thích hợp để phát hiện Salmonella không di động. Phương pháp này ít thích hợp để định lượng Salmonella ser. Typhi và Salmonella ser. Paratyphi. Phương pháp này không thích hợp cho việc định lượng Salmonella spp. trong các mẫu bị nhiễm bẩn thấp (< 1 cfu/g). CHÚ THÍCH: Salmonella không di động thường ít có trong các nền mẫu liên quan đến phương pháp này. Chú thích này đưa ra các ví dụ về các mẫu thu được từ giai đoạn sản xuất ban đầu. Các Salmonella biovar không di động thuộc Salmonella Gallinarum (Salmonella Gallinarum biovar gallinarum và Salmonella Gallinarum biovar pullorum) không tồn tại lâu dài trong các mẫu môi trường và do đó rất khó phát hiện trong mẫu phân hoặc mẫu môi trường (như bụi) (không là đối tượng của phương pháp). Số lượng các Salmonella serovar không di động khác có trong mẫu phân thường rất thấp. Ví dụ: trong Tài liệu tham khảo [4], trong khoảng 1 000 mẫu phân gà đẻ trứng và khoảng 900 mẫu phân gà giò được phân tích thì có ít hơn 1 % tổng số mẫu là dương tính trong canh thang chọn lọc và đồng thời âm tính trên môi trường MSRV (và dường không di động). Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong một nghiên cứu của Hà Lan với khoảng 3 200 mẫu phân lợn (số liệu chưa công bố). Mặt khác, trong trường hợp nghiên cứu được báo cáo trong Tài liệu tham khảo [4], thì các mẫu dương tính lên đến gần 40 % không phát hiện được (tức là âm tính giả) nếu chỉ sử dụng canh thang chọn lọc (trong trường hợp này là môi trường Rappaport-Vassiliadis) thay vì sử dụng môi trường nửa đặc. |
Tiêu chuẩn viện dẫn
Nomative references
Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 6404 (ISO 7218), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi-Yêu cầu chung và hướng dẫn kiểm tra vi sinh vật. TCVN 6507 (ISO 6887), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi-Chuẩn bị mẫu thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh vật. TCVN 8128-1 (ISO/TS 11133-1), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi-Hướng dẫn chuẩn bị và sản xuất môi trường nuôi cấy-Phần 1:Hướng dẫn chung về đảm bảo chất lượng đối với việc chuẩn bị môi trường nuôi cấy trong phòng thử nghiệm. TCVN 8128-2 (ISO/TS 11133-2), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi-Hướng dẫn chuẩn bị và sản xuất môi trường nuôi cấy-Phần 2:Các hướng dẫn thực hành về thử hiệu năng của môi trường nuôi cấy. |
Quyết định công bố
Decision number
1737/QĐ-BKHCN , Ngày 09-07-2015
|