Tiêu chuẩn quốc gia

© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam

_8*L9G3L4G0G0L0**R1R0R0R4R2R7*
Số hiệu

Standard Number

TCVN 9090:2011
Năm ban hành 2011

Publication date

Tình trạng A - Còn hiệu lực (Active)

Status

Tên tiếng Việt

Title in Vietnamese

Công nghệ thông tin - Thiết bị văn phòng - Phương pháp đo năng suất máy sao chép
Tên tiếng Anh

Title in English

Information technology - Office equipment - Method for measuring copying machine productivity
Tiêu chuẩn tương đương

Equivalent to

ISO/IEC 14545:1998
IDT - Tương đương hoàn toàn
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)

By field

37.100.10 - Thiết bị sao chụp
Số trang

Page

22
Giá:

Price

Bản Giấy (Paper): 150,000 VNĐ
Bản File (PDF):264,000 VNĐ
Phạm vi áp dụng

Scope of standard

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo tốc độ đầu ra hoặc “năng suất” thực của máy sao chép. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các máy sao chép giấy thường được trang bị bộ nạp giấy tự động hoặc khả năng xử lý tự động. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng cho các máy theo chế độ sao đơn hoặc sao kép. Riêng với máy sao chép không phải kỹ thuật số, thường liên quan tới các thiết bị có kính quang học hoặc các thiết bị tương tự. Tiêu chuẩn này cho phép so sánh tốc độ công suất sao chép của máy vận hành theo các chế độ sao kép khác nhau.
Tất cả các máy sao chép tạo ra những bản sao kép tại một tốc độ khác với tốc độ danh nghĩa1 khi bản gốc cấp tự động và phân loại và/hoặc hoàn thiện bản sao.
Các chế độ sao kép (1:2, 2:1, 2:2) thường được sử dụng. Trong những chế độ này, việc giảm ảnh hưởng tốc độ sao chép là được chú ý kỹ càng thường xuyên.
Độ giảm năng suất theo kinh nghiệm phụ thuộc đáng kể vào kiểu trình xử lý tài liệu sử dụng trên máy. Trình xử lý tài liệu đưa ra nhiều bản gốc vào trục cuốn giấy đúng thứ tự để một bản sao đơn của từng trang được thực hiện lần lượt (sắp thứ tự trước) có thể có một năng suất rất khác khi trình xử lý tài liệu đưa nhiều bản gốc để sao chép đầy đủ số lượng các trang cần có trước khi bản gốc tiếp theo trong chuỗi được đặt lên trước trục cuốn giấy để tiến hành sao chép (sắp thứ tự sau). Ngoài ra, năng suất thực của máy có thể bị ảnh hưởng bởi các thông số chức năng có liên quan, ảnh hưởng nhất là số lượng các bản gốc trong tập để sao chép, và độ dài vận hành, hoặc số lượng các tập sao được làm ra. Các tiêu chuẩn hiện có, cũng như kinh nghiệm thông thường hiện thời để đo lường và ghi lại năng suất của máy sao chép không giải thích thỏa đáng về các thông số quan trọng này và các hệ số chức năng có liên quan.
Tiêu chuẩn này cung cấp phương pháp chung để đo tốc độ đầu ra hoặc “năng suất” thực khi các chế độ sao kép đã đề cập ở bên trên được sử dụng, và cho phép các nhà sản xuất và người mua các máy sao chép mô tả và so sánh “năng suất” của các máy sao chép khác nhau được trang bị với các tính năng như vậy.
Tiêu chuẩn viện dẫn

Nomative references

Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
ISO/IEC 11159:1996, Information technology-Office equipment-Minimum information to be included in speacification sheets-Copying machines (Công nghệ thông tin-Thiết bị văn phòng-Thông tin tối thiểu cần có trong bảng thông số kỹ thuật-Máy sao chép).
Quyết định công bố

Decision number

4047/QĐ-BKHCN , Ngày 30-12-2011