Tiêu chuẩn quốc gia

© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam

_8*L9G3L4G0G0L0**R1R5R1R8R4R9*
Số hiệu

Standard Number

TCVN 7437:2018
Năm ban hành 2018

Publication date

Tình trạng A - Còn hiệu lực (Active)

Status

Tên tiếng Việt

Title in Vietnamese

Ecgônômi – Nguyên lý ecgônômi trong thiết kế hệ thống làm việc
Tên tiếng Anh

Title in English

Ergonomics principles in the design of work systems
Tiêu chuẩn tương đương

Equivalent to

ISO 6385:2016
IDT - Tương đương hoàn toàn
Thay thế cho

Replace

Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)

By field

13.180 - Công thái học (ergonomics)
Số trang

Page

26
Giá:

Price

Bản Giấy (Paper): 150,000 VNĐ
Bản File (PDF):312,000 VNĐ
Phạm vi áp dụng

Scope of standard

Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên lý ecgônômi làm cơ sở hướng dẫn cho việc thiết kế hệ thống làm việc và các thuật ngữ định nghĩa cơ bản liên quan. Tiêu chuẩn này mô tả cách tiếp cận tích hợp để thiết kế các hệ thống làm việc, để các nhà ecgônômi phối hợp với những chuyên gia khác tham gia vào việc thiết kế, với sự quan tâm đến các yêu cầu về con người, xã hội và công nghệ một cách hài hoà trong suốt quá trình thiết kế.
Người sử dụng tiêu chuẩn này bao gồm các nhà quản lý; người lao động (hoặc người đại diện của họ) và các nhà chuyên môn như nhà ecgônômi, quản lý dự án và thiết kế, là những người tham gia vào thiết kế hoặc thiết kế lại các hệ thống làm việc. Những người sử dụng tiêu chuẩn này có thể tìm thấy kiến thức chung bổ ích về ecgônômi (các yếu tố con người), kỹ thuật, thiết kế, chất lượng và quản lý dự án.
Thuật ngữ “hệ thống làm việc” trong tiêu chuẩn này dùng để chỉ phạm vi rộng các trạng thái khác nhau của các tình huống làm việc, bao gồm nơi làm việc cố định và linh hoạt. Mục đích là nhằm cải thiện, thiết kế lại hoặc thay đổi các hệ thống làm việc. Hệ thống làm việc bao gồm sự kết hợp giữa con người và thiết bị, trong một không gian và môi trường nhất định và sự tác động tương hỗ giữa các thành phần bên trong một tổ chức làm việc. Các hệ thống làm việc có sự khác nhau về tính phức tạp và đặc điểm, ví dụ như việc sử dụng hệ thống làm việc tạm thời. Một vài ví dụ về hệ thống làm việc tại các khu vực khác nhau như sau:
- Sản xuất, ví dụ: người vận hành máy và máy móc, người lao động và dây chuyền lắp ráp;
- Giao thông vận tải, ví dụ: người lái xe và xe ô tô hay xe tải, nhân viên làm việc tại cảng hàng không;
- Hỗ trợ, ví dụ: kỹ thuật viên bảo dưỡng với các thiết bị làm việc;
- Thương mại, ví dụ: nhân viên văn phòng với trạm làm việc; công nhân làm việc lưu động với một chiếc máy tính bảng, đầu bếp trong khu bếp của khách sạn;
- Các khu vực khác như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo.
Việc tuân thủ các nguyên lý ecgônômi được áp dụng cho tất cả các bước xuyên suốt chu kỳ của một hệ thống làm việc từ khái niệm cho tới phát triển, nhận thức và triển khai, sử dụng, bảo dưỡng và hỗ trợ để ngừng hoạt động.
Cách tiếp cận hệ thống trong tiêu chuẩn này nhằm đưa ra hướng dẫn hỗ trợ người sử dụng tiêu chuẩn trong cả tình huống hiện tại và tình huống mới xuất hiện.
Những định nghĩa và các nguyên lý hướng dẫn ecgônômi trong tiêu chuẩn này nhằm áp dụng cho việc thiết kế các điều kiện làm việc tối ưu với việc lưu ý tới trạng thái thoải mái, an toàn và sức khỏe đối với con người, bao gồm sự phát triển các kỹ năng hiện có và thu nhận các kỹ năng mới, đồng thời quan tâm đến tính hiệu quả và năng suất về mặt công nghệ và kinh tế.
Các nguyên lý trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho nhiều hoạt động khác của con người ví dụ: trong thiết kế sản phẩm phục vụ nhu cầu gia dụng và giải trí. Phần mô tả tổng quát hơn các nguyên lý của tiêu chuẩn này tham khảo ISO 26800.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn này được xem như tiêu chuẩn ecgônômi cốt lõi để hình thành nên nhiều tiêu chuẩn riêng biệt khác.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù các thành tố của hệ thống có thể tương tự như nhau, tuy nhiên tiêu chuẩn này không nhằm áp dụng cho các hệ thống sử dụng trong tình huống không liên quan đến công việc (ví dụ: sử dụng một phương tiện đi lại cho mục đích cá nhân).
Quyết định công bố

Decision number

4232/QĐ-BKHCN , Ngày 28-12-2018
Ban kỹ thuật

Technical Committee

TCVN/TC 159 - Ecgônômi