Tiêu chuẩn quốc gia
© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
_8*L9G3L4G0G0L0**R0R5R5R1R0R9*
Số hiệu
Standard Number
TCVN 6663-13:2000
Năm ban hành 2000
Publication date
Tình trạng
A - Còn hiệu lực (Active)
Status |
Tên tiếng Việt
Title in Vietnamese Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước, bùn nước thải và bùn liên quan
|
Tên tiếng Anh
Title in English Water quality - Sampling - Part 13: Guidance on the sampling of water, wastewater and related sludges
|
Tiêu chuẩn tương đương
Equivalent to ISO 5667-13:1997
IDT - Tương đương hoàn toàn |
Thay thế bằng
Replaced by |
Lịch sử soát xét
History of version
|
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)
By field
13.060 - Chất lượng nước
|
Số trang
Page 25
Giá:
Price
Bản Giấy (Paper): 150,000 VNĐ
Bản File (PDF):300,000 VNĐ |
Phạm vi áp dụng
Scope of standard Tiêu chuẩn này hướng dẫn lấy mẫu bùn từ các công trình xử lý nước thải, các công trình xử lý nước cấp và bùn từ các quá trình công nghiệp. Tiêu chuẩn này được áp dụng với tất cả các loại bùn sinh ra từ các công trình này cũng như các loại bùn có đặc tính tương tự, ví dụ như bùn từ bể tự hoại. Tiêu chuẩn này cũng hướng dẫn cách lập chương trình lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng với việc lấy mẫu với nhiều mục đích khác nhau, đó là: - cung cấp dữ liệu cho việc vận hành các nhà máy xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính; - cung cấp dữ liệu cho việc vận hành các các cơ sở xử lý bùn; - xác định nồng độ các chất gây ô nhiễm trong bùn nước thải để thải ra bãi chôn lấp; - kiểm tra các hợp chất quy định có bị vượt quá giới hạn không khi bùn được dùng cho nông nghiệp; - cung cấp thông tin về việc kiểm soát quá trình trong xử lý nước uống và nước thải, bao gồm: a) việc thêm vào hoặc loại bỏ bớt chất rắn; b) việc thêm vào hoặc loại bỏ bớt chất lỏng; - cung cấp thông tin cho các khía cạnh liên quan đến cưỡng chế pháp lý đối với việc thải nước cống và bùn từ các công trình về nước; - tạo điều kiện cho những nghiên cứu đặc biệt về hoạt động của các thiết bị và các quá trình mới; - tối ưu hóa chi phí, ví dụ như việc vận chuyển bùn để xử lý và/hoặc thải bỏ. Chú thích - Khi lập chương trình lấy mẫu, điều cơ bản là phải hiểu mục tiêu nghiên cứu để thu thập được những thông tin phù hợp với yêu cầu. Ngoài ra không được để số liệu bị sai lệch do sử dụng những kỹ thuật không phù hợp, ví dụ như nhiệt độ bảo quản không đủ hay lấy những phần mẫu không đại diện của một nhà máy xử lý. |
Tiêu chuẩn viện dẫn
Nomative references
Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 5992-1995 (ISO 5667-2:1991), Chất lượng nước-Lấy mẫu-Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu TCVN 5993-1995, Chất lượng nước-Lấy mẫu-Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu ISO 5667-12:1995, Chất lượng nước-Lấy mẫu-Phần 12:Hướng dẫn lấy mẫu trầm tích đáy TCVN 6663-14:2000 (ISO 5667-14:1998),-Chất lượng nước-Lấy mẫu-Hướng dẫn đảm bảo chất lượng lấy mẫu và xử lý mẫu nước môi trường ISO 8363:-1, Đo lưu lượng chất lỏng trong kênh hở-Hướng dẫn chung về cách chọn phương pháp TCVN 5960:1995 (ISO 10381-6:1993), Chất lượng đất-Lấy mẫu-:Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh hiếu khí tại phòng thi nghiệm. |
Quyết định công bố
Decision number
2377/QĐ/BKHCN , Ngày 24-10-2008
|