Tiêu chuẩn quốc gia
© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
_8*L9G3L4G0G0L0**R1R0R0R8R1R6*
Số hiệu
Standard Number
TCVN 6238-1:2011
Năm ban hành 2011
Publication date
Tình trạng
W - Hết hiệu lực (Withdraw)
Status |
Tên tiếng Việt
Title in Vietnamese An toàn đồ chơi trẻ em - phần 1: Các khía cạnh an toàn liên quan đến tính chất cơ lý
|
Tên tiếng Anh
Title in English Safety of toys - Part 1: Safety aspects related to mechanical and physical properties
|
Tiêu chuẩn tương đương
Equivalent to ISO 8124-1:2009
IDT - Tương đương hoàn toàn |
Thay thế cho
Replace |
Thay thế bằng
Replaced by |
Lịch sử soát xét
History of version
|
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)
By field
97.200.50 - Đồ chơi
|
Số trang
Page 121
Giá:
Price
Bản Giấy (Paper): 484,000 VNĐ
Bản File (PDF):1,452,000 VNĐ |
Phạm vi áp dụng
Scope of standard Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại đồ chơi, là sản phẩm hoặc vật liệu bất kỳ được thiết kế hoặc được nêu rõ để cho trẻ nhỏ hơn 14 tuổi sử dụng khi chơi. Trừ khi có các quy định đặc biệt khác, các yêu cầu này áp dụng cho cả đồ chơi mới và đồ chơi đã trải qua các điều kiện sử dụng thông thường cũng như sử dụng sai có thể dự đoán trước do các hành vi thông thường của trẻ.
Các yêu cầu của tiêu chuẩn này qui định các chuẩn mực có thể chấp nhận được đối với các đặc tính về cấu trúc của đồ chơi như hình dáng, kích cỡ, đường nét, khoảng trống (ví dụ lúc lắc, các chi tiết nhỏ, đầu nhọn và cạnh sắc, khe hở của đường bản lề) cũng như các chuẩn mực có thể chấp nhận được đối với các tính chất riêng biệt của một số nhóm đồ chơi (ví dụ giá trị động năng tối đa cho các vật phóng có đầu bịt không đàn hồi, góc lật tối thiểu của một số đồ chơi do trẻ lái). Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu và phương pháp thử đối với đồ chơi dành cho trẻ em ở các nhóm lứa tuổi khác nhau từ mới sinh cho đến 14 tuổi. Các yêu cầu này khác nhau tùy thuộc vào nhóm tuổi sử dụng đồ chơi. Các yêu cầu đối với một nhóm tuổi riêng biệt phản ánh bản chất của các nguy cơ và khả năng thể chất và/hoặc tinh thần có thể trông chờ được của trẻ để đối phó với các nguy cơ đó. Tiêu chuẩn này cũng quy định rằng trên một số loại đồ chơi hoặc bao gói của chúng phải có lời cảnh báo và/hoặc hướng dẫn sử dụng phù hợp. Do các vấn đề về ngôn ngữ giữa các quốc gia khác nhau nên tiêu chuẩn không quy định cách diễn đạt các lời cảnh báo và hướng dẫn, mà chỉ cung cấp dưới dạng thông tin chung trong Phụ lục B. Cũng cần lưu ý rằng tại nhiều quốc gia có các yêu cầu pháp lý khác nhau liên quan đến việc ghi nhãn này. Tiêu chuẩn này không nhằm mục đích bao trùm hoặc bao gồm mọi nguy cơ tiềm ẩn có thể nhận thức được của một đồ chơi hoặc một loại đồ chơi cụ thể. Ngoại trừ yêu cầu về dán nhãn chỉ ra các nguy cơ thuộc về chức năng và lứa tuổi thích hợp sử dụng đồ chơi, tiêu chuẩn này không đưa ra các yêu cầu đối với các đặc tính vốn có và các nguy cơ gắn liền với chức năng của đồ chơi. VÍ DỤ 1 Một ví dụ về một nguy cơ như thế là một đầu nhọn cần thiết cho chức năng của một cây kim. Người mua bộ đồ chơi khâu vá hiểu rõ về nguy cơ gây ra bởi cây kim và nguy cơ gây ra bởi đầu nhọn chức năng này tương tác với người sử dụng như là một phần của quá trình học hỏi thông thường cũng như khi mua hàng thông qua nhãn cảnh báo trên bao bì của sản phẩm. VÍ DỤ 2 Một ví dụ nữa là xe hẩy đồ chơi (xe scooter đồ chơi) có các nguy cơ hiển nhiên và nhận thấy được liên quan đến việc sử dụng xe (ví dụ tính không ổn định trong sử dụng, đặc biệt là khi tập chơi). Các nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến các đặc tính về cấu trúc của xe (cạnh sắc, nguy cơ kẹp, v.v…) sẽ được giảm thiểu khi xe phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Các sản phẩm sau đây không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn: a) xe đạp, trừ các xe được coi là đồ chơi, như các xe có chiều cao yên tối đa là 435 mm (xem Điều E.1); b) ná bắn đá CHÚ THÍCH \\\"Ná bắn đá\\\" cũng được biết đến là \\\"súng cao su\\\". c) mũi tên có đầu nhọn bằng kim loại; d) thiết bị trong các sân chơi gia đình và công cộng; e) súng và súng ngắn hoạt động bằng hơi và khí nén (Xem Điều E.1); f) diều (loại trừ độ cách điện của dây diều có được quy định trong tiêu chuẩn); g) bộ mô hình lắp ráp, bộ sưu tập hay mô hình máy bay, tàu thủy trong đó sản phẩm sau khi lắp ráp không dùng chủ yếu để chơi; h) thiết bị và đồ dùng thể thao, đồ dùng cắm trại, thiết bị luyện tập thể thao, nhạc cụ; tuy nhiên, các đồ chơi mô phỏng của các thiết bị này vẫn thuộc phạm vi của tiêu chuẩn; Thông thường có thể nhận thấy sẽ có sự khác biệt rất nhỏ, ví dụ giữa một nhạc cụ hoặc một dụng cụ thể thao với các đồ chơi mô phỏng của chúng. Mục đích của nhà sản xuất hoặc nhà phân phối, cũng như việc sử dụng thông thường và sử dụng sai có thể dự đoán trước do hành vi thông thường của trẻ nhỏ, sẽ quyết định sản phẩm có phải là một đồ chơi mô phỏng hay không; i) mô hình máy bay, tên lửa, tàu và các loại xe chạy trên mặt đất vận hành bằng động cơ đốt trong; tuy nhiên, các đồ chơi mô phỏng của chúng vẫn thuộc phạm vi của tiêu chuẩn (Xem Điều E.1); j) sản phẩm sưu tầm không dùng cho trẻ dưới 14 tuổi; k) sản phẩm dùng chủ yếu để trang trí trong các ngày lễ; l) thiết bị sử dụng ở chỗ nước sâu, dụng cụ tập bơi và thiết bị giúp nổi trên mặt nước dành cho trẻ em như là phao bơi dạng ghế ngồi và các phao dạng khác; m) đồ chơi lắp đặt ở nơi công cộng (ví dụ các khu giải trí, trung tâm thương mại); n) bộ đồ chơi ghép hình (puzzles) có hơn 500 mảnh hoặc không có hình, dùng cho người chuyên nghiệp; o) pháo hoa, bao gồm cả kíp nổ giấy, trừ kíp nổ giấy được thiết kế riêng cho đồ chơi; p) sản phẩm có các phần tử đốt nóng được sử dụng dưới sự giám sát của người lớn dùng trong giảng dạy; q) động cơ hơi nước; r) đồ chơi video có thể nối với màn hình video, hoạt động ở điện áp danh nghĩa lớn hơn 24V; s) núm vú cao su giả dành cho trẻ em (đầu vú cao su); t) súng mô phỏng; u) lò điện, bàn là hoặc các sản phẩm chức năng khác vận hành ở điện áp danh nghĩa lớn hơn 24 V; v) cung để bắn với chiều dài ở trạng thái tĩnh lớn hơn 120 cm; w) đồ trang sức thời trang dành cho trẻ em (Xem Điều E.1). |
Tiêu chuẩn viện dẫn
Nomative references
Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 257-1:2007 (ISO 6508-1:2005), Vật liệu kim loại-Thử độ cứng Rockwell-Phần 1:Phương pháp thử (thang A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T). TCVN 4502:2008 (ISO 868:2003), Chất dẻo và ebonit-Xác định độ cứng ấn lõm bằng thiết bị đo độ cứng (độ cứng Shore). ISO 3746:1995, Acoustics-Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure-Survey method using an enveloping measurement surface over a reflecting plane [Âm học-Xác định mức độ âm thanh của các nguồn ồn bằng cách sử dụng áp suất âm-Phương pháp điều tra sử dụng bề mặt đo qua mặt phẳng phản chiếu]. ISO 4287:1997, Geometrical Product Specifications (GPS)-Surface texture:Profile method-Terms, definitions and surface texture parameters (Yêu cầu cho các sản phẩm hình học (GPS)-Kết cấu bề mặt:Phương pháp mặt cắt-Thuật ngữ, định nghĩa và các thông số kết cấu bề mặt). ISO 4593:1993, Plastics-film and sheeting-Determination of thickness by mechanical scaning [Chất dẻo-Màng mỏng và tấm nhựa dẻo-Xác định độ dày bằng phương pháp quét cơ học]. ISO 11201, Acoustics-Noise emitted by machinery and equipment-Measurement of emission sound pressure levels at a work station and at other specified positions-Engineering method in an essentially free field over a reflecting plane [Âm học-Tiếng ồn phát ra từ máy và thiết bị-Đo các mức áp suất âm phát ra ở một trạm làm việc và tại các vị trí quy định khác-Phương pháp kỹ thuật trong một trường hợp âm tự do qua một mặt phẳng phản chiếu]. ISO 11202, Acoustics-Noise emitted by machinery and equipment-Measurement of emission sound pressure levels at a work station and at other specified positions-Survey method in situ [Âm học-Tiếng ồn phát ra từ máy và thiết bị-Đo các mức áp suất âm phát ra ở một trạm làm việc và tại các vị trí quy định khác-Phương pháp điều tra tại chỗ]. ISO 11204, Acoustics-Noise emitted by machinery and equipment-Measurement of emission sound pressure levels at a work station and at other specified positions-Method requiring environmental corrections [Âm học-Tiếng ồn phát ra từ máy và thiết bị-Đo các mức áp suất âm phát ra ở một trạm làm việc và tại các vị trí quy định khác-Phương pháp đòi hỏi sự hiệu chỉnh môi trường]. IEC 61672-1:2002, Electroacoustics-Sound level meters-Part 1:Specifications (Điện âm học-Máy đo mức âm-Phần 1:Yêu cầu kỹ thuật). IEC 61672-2:2003, Electroacoustics-Sound level meters-Part 2:Pattern evaluation tests (Điện âm học-Máy đo mức âm-Phần 2:Phép thử đánh giá mẫu). |
Quyết định công bố
Decision number
1145/QĐ-BKHCN , Ngày 05-04-2011
|