Tiêu chuẩn quốc gia
© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
_8*L9G3L4G0G0L0**R1R3R9R9R4R6*
Số hiệu
Standard Number
TCVN 11692:2016
Năm ban hành 2016
Publication date
Tình trạng
A - Còn hiệu lực (Active)
Status |
Tên tiếng Việt
Title in Vietnamese Tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken – Phương pháp lấy mẫu dạng bùn
|
Tên tiếng Anh
Title in English Copper, lead, zinc and nikel concentrates – Sampling of slurries
|
Tiêu chuẩn tương đương
Equivalent to ISO 11794:2010
IDT - Tương đương hoàn toàn |
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)
By field
73.060.99 - Khoáng sản kim loại khác
|
Số trang
Page 53
Giá:
Price
Bản Giấy (Paper): 212,000 VNĐ
Bản File (PDF):636,000 VNĐ |
Phạm vi áp dụng
Scope of standard Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp cơ bản để lấy mẫu các loại quặng dạng hạt được trộn với chất lỏng, thông thường là nước, để tạo bùn. Trong các ngành công nghiệp và khai thác mỏ và trong các tài liệu về chế biến khoáng sản, bùn còn được gọi là bột nhão, nhưng trong tiêu chuẩn này không sử dụng thuật ngữ “bột nhão”. Tại các tỷ lệ rất cao của các hạt cứng mịn với chất lỏng khi giả sử quặng có dạng mềm dẻo, thì hỗn hợp được gọi chính xác là vữa. Tiêu chuẩn này không đề cập đến phương pháp lấy mẫu dạng vữa.
Các quy trình mô tả trong tiêu chuẩn này áp dụng để lấy mẫu các loại quặng dạng hạt được vận chuyển theo các dòng chuyển động như bùn, nhưng không phải loại bùn có áp. Các dòng quặng này có thể chảy tự do hoặc giới hạn trong các đường ống, bể máng đãi, máng dẫn, máng tuyển, đường xoắn ốc hoặc các kênh tương tự. Tiêu chuẩn này không khuyến nghị và cũng không đề cập đến việc lấy mẫu quặng dạng bùn tại các trạng thái tĩnh, như bùn lắng hoặc thậm chí bùn khuấy kỹ trong tàu hoặc bể. Tiêu chuẩn này mô tả các quy trình được thiết kế để lấy các mẫu đại diện của các quặng rắn dạng bùn và sự phân bố cỡ hạt của bùn đang được kiểm tra. Sau khi tháo mẫu bùn của chất lỏng và đo thể tích chất lỏng, các mẫu ít ẩm có chứa hạt trong bùn có sẵn để sấy khô (nếu có yêu cầu) và phép đo một hoặc nhiều đặc tính theo cách không chệch và khi đã biết độ chụm. Các đặc tính được đo bằng các phép phân tích hóa, lý hoặc cả hai. Các phương pháp lấy mẫu được mô tả có thể áp dụng cho các loại bùn có yêu cầu kiểm tra để đánh giá xác nhận sự phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, phép xác định giá trị của một đặc tính là cơ sở để trao đổi giữa các bên đối tác thương mại hoặc đánh giá tập hợp các đặc tính trung bình và các thay đổi khi mô tả một hệ thống hoặc một quy trình. Khi lưu lượng dòng không quá cao, thì phương pháp tham chiếu mà theo đó các quy trình lấy mẫu khác được so sánh là phương pháp mà khi toàn bộ dòng quặng chảy vào tàu trong khoảng thời gian và thể tích quy định. Phương pháp này tương ứng với phương pháp lấy mẫu trên băng tải dừng, được mô tả tại ISO 12743. |
Tiêu chuẩn viện dẫn
Nomative references
Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
ISO 12743, Copper, lead, zinc and nickel concentrates-Sampling procedures for determination of metal and moisture content (Tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken-Các quy trình lấy mẫu để xác định kim loại và hàm lượng ẩm). ISO 12744, Copper, lead, zinc and nickel concentrates-Experimental methods for checking the precision of sampling (Tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken-Phương pháp thực nghiệm để kiểm tra độ chụm của quá trình lấy mẫu). ISO 13292, Copper, lead, zinc and nickel concentrates-Experimental methods for checking the bias of sampling (Tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken-Phương pháp thực nghiệm để kiểm tra độ chệch của quá trình lấy mẫu). ISO 20212, Copper, lead, zinc and nickel sulfides-Sampling procedures for ores and smelter residues (Đồng, chì, kẽm và niken sulfua-Qui trình lấy mẫu đối với các quặng và cặn tan chảy). |
Quyết định công bố
Decision number
4279/QĐ-BKHCN , Ngày 30-12-2016
|