Tiêu chuẩn quốc gia

© VSQI - Bản quyền xuất bản thuộc về Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam

_8*L9G3L4G0G0L0**R1R3R8R0R9R3*
Số hiệu

Standard Number

TCVN 11465:2016
Năm ban hành 2016

Publication date

Tình trạng A - Còn hiệu lực (Active)

Status

Tên tiếng Việt

Title in Vietnamese

Tàu biển và công nghệ hàng hải – Bảo vệ môi trường biển – Bố trí, quản lý các phương tiện tiếp nhận chất thải của cảng -
Tên tiếng Anh

Title in English

Ships and marine technology – Marine environment protection – Arrangement and management of port waste reception facilities
Tiêu chuẩn tương đương

Equivalent to

ISO 16304:2013
IDT - Tương đương hoàn toàn
Chỉ số phân loại Quốc tế (ICS)

By field

13.020.99 - Các tiêu chuẩn khác có liên quan đến bảo vệ môi trường
Số trang

Page

38
Giá:

Price

Bản Giấy (Paper): 200,000 VNĐ
Bản File (PDF):456,000 VNĐ
Phạm vi áp dụng

Scope of standard

Các bên tham gia Công ước MARPOL có nghĩa vụ như là chính quyền dân sự của cảng để đảm bảo rằng các phương tiện tiếp nhận của cảng (Port Reception Facilities – PRF) phù hợp để đáp ứng nhu cầu của các tàu sử dụng chúng được cung cấp tại các cảng và bến cảng của họ mà không gây chậm trễ. MARPOL không tìm cách điều chỉnh việc quản lý chất thải do tàu phát sinh ra tại cảng và bến cảng vượt quá yêu cầu của cơ sở tiếp nhận. Tuy nhiên, cảng và bến cảng phải tuân thủ mọi quy định quốc gia và khu vực. Trong khi những quy định này vượt quá phạm vi của MARPOL, thì IMO thừa nhận cần phải quản lý chất thải do tàu phát sinh ra tại các cảng và bến cảng như là một phần của một phương pháp quản lý hợp lý về môi trường để tránh, giảm thiểu và loại bỏ ô nhiễm từ tàu.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc quản lý chất thải do tàu phát sinh theo quy định của MARPOL được thải ở cảng và bến cảng. Nó cũng bao gồm các nguyên tắc và các vấn đề cần được xem xét trong việc phát triển kế hoạch quản lý chất thải ở cảng (Port Waste Management Plan – PWMP), về việc thực hiện kế hoạch đó và các hoạt động của PRF. Các hoạt động của bất kỳ PRF được chi phối bởi các nguyên tắc và thủ tục bao gồm trong PWMP. Các thủ tục để vận hành PRF và sự phát triển của một PWMP được liên kết chặt chẽ và do đó được tích hợp vào tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này đề cập đến các nguyên tắc và vấn đề cần phải được xem xét trong:
– Việc xây dựng chiến lược quản lý chất thải của cảng;
– Thiết kế và hoạt động của các PRF;
– Phát triển PWMP, thực hiện và tuân thủ; và
– Quản lý PRF và trách nhiệm.
Tiêu chuẩn này đã được thiết kế để sử dụng cho các cảng với mọi quy mô và khả năng. Tiêu chuẩn không cung cấp chi tiết cụ thể về kích thước hoặc vị trí của PRF trong từng cảng, nhưng cung cấp một danh mục các nguyên tắc phải được xem xét và áp dụng cho mọi loại quy mô hoặc loại cảng hoặc bến cảng (ví dụ: bến du thuyền, cảng cá, cảng container, kho dầu ở cảng, bến tàu, bến phà, kho cảng hàng rời khối lượng lớn hoặc kho cảng hàng hóa nói chung, cơ sở sửa chữa tàu biển hoặc cơ sở tái chế, kho cảng ngoài khơi). Cũng có thể sử dụng tiêu chuẩn này cho những cảng đã tham gia vào thỏa thuận khu vực để cung cấp các PRF, hoặc cảng nội địa và bến du thuyền, miễn là định nghĩa về chất thải và quản lý của cảng nằm trong luật pháp quốc gia được tham chiếu phù hợp. Nhiều cảng đã có sẵn hệ thống làm việc hiệu quả; do đó tiêu chuẩn này có thể sử dụng cho các cảng với PRF hiện tại cũng như các cảng mới hoặc các cảng hiện có đang xây dựng các PRF mới.
Tiêu chuẩn viện dẫn

Nomative references

Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
ISO 21070:2011, Ships and marine technology-Marine environment protection-Management and handling of shipboard garbage (Tàu và công nghệ hàng hải-Bảo vệ môi trường biển-Quản lý và xử lý rác thải trên tàu)
Quyết định công bố

Decision number

4280/QĐ-BKHCN , Ngày 30-12-2016